• 6 cách để “lên dây cót” tinh thần trong thời điểm đầu năm học

    6 cách để “lên dây cót” tinh thần trong thời điểm đầu năm học

  • Mấy lời khuyên sinh viên y khoa

    Mấy lời khuyên sinh viên y khoa

  • Đôi dòng về chuyên ngành y khoa (của một sinh viên y đang trước ngưỡng chọn chuyên ngành)

    Đôi dòng về chuyên ngành y khoa (của một sinh viên y đang trước ngưỡng chọn chuyên ngành)

  • Những sinh viên Việt có tiếng tại Harvard

    Những sinh viên Việt có tiếng tại Harvard

  •  Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo

    Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo

Bộ sưu tập
238895
  • Tài liệu số: 2071
  • Tổng lượt truy cập: 238895
  • Hôm nay: 42
  • Hôm qua: 85
  • Tuần này: 181
  • Tuần trước: 382
  • Tháng này: 1085
  • Tháng trước: 1223

Lịch phục vụ

Tin tức y khoa

Eczema – bệnh Chàm có các thể bệnh nào trên lâm sàng
Eczema là bệnh ngoài da phổ biến, ngày nay và trong t­ương lai do yêu cầu công nghiệp hoá, sử dụng nhiều hoá chất Eczema nghề nghiệp sẽ ngày càng tăng lên.

Eczema – Bệnh chàm không đơn thuần là 1 bệnh lý duy nhất mà có nhiều thể bệnh khác nhau tùy thuộc vào yếu tố gây bệnh, tình trạng bệnh… Sau đây benh.vn liệt kê các thể bệnh eczema thường gặp nhất.

1. Eczema tiếp xúc

Thể bệnh eczema tiếp xúc đôi lúc còn được gọi là viêm da tiếp xúc. Đây là tình trạng da bị phản ứng khi tiếp xúc với một số yếu tố gây dị ứng.

Đặc điểm chung của eczema tiếp xúc

  • Vị trí: xuất hiện đầu tiên ở vùng tiếp xúc thường là vùng hở, có khi in hình vật tiếp xúc (ví dụ hình quai dép, hình dây đeo đồng hồ…)
  • Tổn thương cơ bản: da đỏ xung huyết, có khi đỏ xung huyết mạnh, hơi nề, trên bề mặt có mụn nước, có khi có bọng nước, cấp tính trợt ướt, chảy dịch, phù nề. Có thể có hình thái mạn tính, khô, dầy cộm và có vảy da.
  • Ngừng tiếp xúc bệnh thuyên giảm, tiếp xúc lại với dị ứng nguyên bệnh tái phát hoặc nặng lên.
  • Làm thử ứng da (Skin test) với chất tiếp xúc (dị ứng nguyên) thường dương tính, thường làm test áp da, test con tem (Patch test) nhưng không làm khi bệnh đang vượng hay đang điều trị corticoids.
  • Một số dị ứng nguyên (Allergens) ngoại giới gây eczema tiếp xúc như: Nikel, potassium dichromate, fomaldehyte, xi măng, cao su, neomycin, Streptomycin…
  • Eczema tiếp xúc có cơ chế miễn dịch thuộc típ IV tăng mẫn cảm loại hình chậm có vai trò lymphô T khác với viêm da tiếp xúc không dị ứng (nonallergic) thường gọi là viêm da tiếp xúc kích ứng (irritant contact dermatitis) không có cơ chế miễn dịch dị ứng, thường do tiếp xúc các chất hoá học có nồng độ cao (như axid và kiềm mạnh) và hầu như ai tiếp xúc đều bị ở vùng da tiếp xúc đó.

Điều trị eczema tiếp xúc

  • Phát hiện dị ứng nguyên tiếp xúc và tránh tiếp xúc với dị ứng nguyên.
  • Mỡ corticoids tại chỗ.
  • Corticoids uống khi bệnh lan rộng hay tổn thương ở mặt, sinh dục, uống vào buổi sáng.

eczema_tiep_xuc

2. Eczema thể địa, viêm da cơ địa (Atopic dermatitis) (AD)

Viêm da cơ địa là biểu hiện ngoài da của cơ địa Atopy (Atopic state, Atopic diathesis), 70 % số bệnh nhân có tiền sử gia đình bị hen, viêm mũi dị ứng, sốt mùa cỏ khô (hay fever) hoặc eczema. Khoảng 10 % trẻ em cớ một vài dạng biểu hiện của viêm da cơ địa. Có sự hình thành và tăng IgE còn gọi là viêm da tăng IgE, có một phản ứng tăng mẫn cảm do giải phóng chất hoạt mạnh từ tế bào Mastocytes hoặc Basophils.

Có tính chất gia đình rõ rệt, nếu cả hai cha mẹ bị bệnh dị ứng 79 % con cái bị AD, 73 trẻ em bị AD có tiền sử gia đình bị AD.

Nghiên cứu về gen học gần đây phát hiện ở bệnh nhân AD thấy:

  • Nhiễm sắc thể (NST) 11913 chuỗi b của thụ thể có ái tính cao với  IgE.
  • NST 5931 – 33 là gen của các cytokins IL4. IL5, 6MCSF.
  • NST 14911 – 1 là gen của Chymase của dư ỡng bào (Mastocyte).
  • NST 6q gen của HLA – DR.
  • NST 16 p  11- 2-11.1 gen của thụ thể IL4.

Vai trò của kháng thể Reagin trong bệnh sinh của AD đã được nghĩ đến.

IgE tăng cao ở 80 % số bệnh nhân AD và càng cao nếu AD càng nặng, mức IgE ở bệnh nhân AD cao hơn ở hen xuyễn và viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên ở 20 % số bệnh nhân AD vẫn có mức IgE bình thường. Giải thích điều này bằng cơ chế sau:

Một mặt trong bệnh AD, Histamin tác động lên thụ thể H2 của bạch cầu, làm cho chức năng của bạch cầu suy yếu, suy yếu chuyển dạng lympho (TTL giảm). Mặt khác suy giảm số lượng TS tức là tế bào lympho mang thụ thể H2, chính các tế bào này có chức năng sản xuất ra một yếu tố ức chế sản xuất IgE do histamin phát động, IgE được sản xuất tăng cao do thiếu yếu tố này. Ngoài ra IgE tăng cao còn do trong bệnh AD có tăng cao AMP – Phosphodiesterase trong tế bào B/ hoặc tế bào T giúp đỡ (T hỗ trợ) làm cho tổng hợp IgE tăng cao.

IgE tăng cao không phải là yếu tố cơ bản trong sinh bệnh học của AD.

Theo Thomas Biefer (Đức) tế bào Langerhans ở bệnh nhân AD bộc lộ lên bề mặt một thụ thể rất ái tính với IgE, và tế bào Langerhans mang thụ thể này sẽ có khả năng cố định IgE và nội nhập kháng nguyên, sau khi nội nhập kháng nguyên có sự hoạt hoá sản xuất cytokines và chimiokines sẽ khởi phát một phản ứng eczema. Ở bệnh nhân AD chỉ cần một ít dị nguyên bay trong không khí cũng đủ khởi phát phản ứng eczema. Cơ chế này gặp ở 30- 40 % bệnh nhân AD.

Trong bệnh AD miễn dịch trung gian tế bào bị suy giảm giảm sút tính phản ứng trong test da chậm như Tuberculine, Candidine…

Chuyển dạng lymphô bị giảm sút nhất là trong đợt bệnh AD vượng tấy giảm sút số l ượng lympho T lưu hành đặc biệt T ức chế mang thụ thể IgE – Fc điều đó giải thích sự sản xuất tăng quá mức IgE trong bệnh AD.

Tính hoá ứng động ở bệnh nhân AD bị giảm sút dễ bị nhiễm trùng khi bị sang chấn, xây xước hay bị nhiễm trùng tụ cầu vàng, 90% số bệnh nhân AD có phản ứng Coagulase dương tính với tụ cầu vàng, có thể nói tụ cầu vàng là vi khuẩn chiếm ưu thế trên da bệnh nhân AD và sự có mặt thường xuyên của tụ cầu trên da bệnh nhân AD dẫn đến khởi động sự giải phóng histamin, gây ngứa và viêm da trong AD.

Bệnh nhân AD có mức Acetylcholine cao trong da, điều đó giải thích một phần ảnh hưởng của yếu tố xúc động trong bệnh AD.

Có sự tăng cao hoạt tính của Nucleotid- Phosphodiesterase làm thuỷ phân nhanh chóng chất Nucleotid vòng, hậu quả là cAMP bị giảm sút nên tác dụng ức chế sản xuất histamin bị kém tác dụng, trong khi đó cGMP tăng cường, dẫn đến histamin được sản xuất quá mức ở bệnh nhân AD.

Tiến triển mạn tính- các đợt vượng bệnh xen kẽ thời kỳ thuyên giảm, có khi chuyển thành hen hoặc sốt mùa cỏ khô.

Các yếu tố làm trầm trọng bệnh là do dị nguyên hay do thức ăn, xúc động căng thẳng thần kinh, rối loạn kinh nguyệt, bệnh lý tuyến giáp, nhiễm tụ cầu đặc biệt là tụ cầu vàng Staphylococcus aureus, cần chú ý một số chất len dạ làm tăng bệnh.

Viêm da cơ địa là một bệnh kinh diễn hay tái phát, các th­ương tổn lâm sàng chủ yếu là:

  • Viêm da: dát đỏ kèm sẩn mụn nư­ớc.
  • Hằn cổ trâu.
  • Khô da, xây xư­ớc, nhiễm trùng thứ phát.

Bệnh hay gặp ở tuổi ấu thơ từ 2 tháng đến 2 tuổi, ở trẻ em, thanh thiếu niên và cả ở ngư­ời lớn.

Dư­ới 7 tuổi chiếm 80- 90%, khoảng 10 % bệnh kéo dài đến tuổi trư­ởng thành.

Các biểu hiện lâm sàng của Viêm da cơ địa (eczema thể địa) theo lứa tuổiEczema thể địa tuổi sơ sinh và nhũ nhi, ấu thơ (infantile Atopic dermatitis) ( infancy) gặp ở trẻ từ 2 tuần đến 2 tuổi.

  • Thư­ờng gặp ở trẻ bụ bẫm 2-3 tháng tuổi, ban đầu ở má, trán ( hình móng ngựa) , quanh miệng, đầu , sau có thể bị ở cổ, mặt duỗi, thân mình, bẹn. Tổn thư­ơng là dát đỏ, có nhiều mụn nư­ớc trên bề mặt, trợt, chảy dịch mạnh, nhiễm khuẩn thứ phát có mủ, vẩy tiết.
  • Có thể kèm ỉa lỏng, viêm tai giữa.

Thời kỳ trẻ em (child type atopic dermatitis):

  • Trẻ em ( childhood) hoặc thanh thiếu niên ( Adolescent ) 2-3 tuổi đến 12- 20 tuổi. Là các đám mảng lichen hoá ( hằn cổ trâu) dạng đĩa lúc đâu ở các mặt duỗi, đầu gối, cùi tay, sau lan đến các nếp gấp, ngoài ra có thể sẩn ngứa, da khô, hằn cổ trâu.
  • Có khi kèm đục thuỷ tinh thể, viêm kết mạc.

Thời kỳ tr­ưởng thành (Adult type atopic dermatitis):

  • Ở ngư­ời lớn (Adult) chủ yếu là hằn cổ trâu, vị trí đặc biệt là các nếp kẽ lớn và bàn tay, ở nữ giới có thể có viêm núm vú, viêm môi.
  • Tiến triển mạn tính, có khi chuyển thành hen hoặc sốt mùa cỏ khô.

Điều trị eczema thể địa cần chú ý một số điểm sau

  • Tránh các chất gây kích ứng da.
  • Giữ nư­ớc cho da dùng cream, mỡ làm ẩm da (Lacticare…) trong các đợt bệnh ổn định.
  • Tắm nư­ớc hơi ấm như­ng không nóng, hạn chế xà phòng.
  • Bôi mỡ glucocorticoids.
  • Kháng sinh chống tụ cầu vàng khi có bội nhiễm nên dùng erythromycine.
  • Kháng histamin tổng hợp.
  • Corticoids đ­ường toàn thân (uống) nên hạn chế dùng, chỉ dùng cho giai đoạn v­ượng bệnh và dùng từng đợt ngắn.
  • UVA , UVB, PUVA có hiệu quả.
 
Nguồn tin: Benh.vn