• 6 cách để “lên dây cót” tinh thần trong thời điểm đầu năm học

    6 cách để “lên dây cót” tinh thần trong thời điểm đầu năm học

  • Mấy lời khuyên sinh viên y khoa

    Mấy lời khuyên sinh viên y khoa

  • Đôi dòng về chuyên ngành y khoa (của một sinh viên y đang trước ngưỡng chọn chuyên ngành)

    Đôi dòng về chuyên ngành y khoa (của một sinh viên y đang trước ngưỡng chọn chuyên ngành)

  • Những sinh viên Việt có tiếng tại Harvard

    Những sinh viên Việt có tiếng tại Harvard

  •  Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo

    Trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo

Bộ sưu tập
239414
  • Tài liệu số: 2071
  • Tổng lượt truy cập: 239414
  • Hôm nay: 11
  • Hôm qua: 38
  • Tuần này: 78
  • Tuần trước: 148
  • Tháng này: 436
  • Tháng trước: 1168

Lịch phục vụ

Tin tức y khoa

Bệnh tay chân miệng – nguyên nhân, triệu chứng, điều trị và phòng ngừa theo khuyến cáo của Bộ y tế

Bệnh tay chân miệng là một bệnh lý nguy hiểm do virus gây ra. Bệnh có thể dễ dàng lây nhiễm từ người sang người theo đường hô hấp, qua con đường nhiễm vào tay và cho lên dịch mũi, mắt, miệng. Bệnh tay chân miệng thường tấn công trẻ em, nhất là lứa tuổi dưới 6 còn đi nhà trẻ. Hiện nay chưa có thuốc đặc trị bệnh nên việc phòng bệnh là cực kỳ quan trọng, nhất là khi đã vào mùa dịch bệnh, dịch chồng dịch như hiện nay.

Bệnh tay chân miệng và những kiến thức cơ bản
Bệnh tay chân miệng rất hay gặp ở trẻ em, mặc dù bệnh không nguy hiểm tới tính mạng nhưng nếu không được chăm sóc tốt thì có thể để lại những biến chứng ảnh hưởng tới cuộc sống sau này của em bé.
Bệnh tay chân miệng là bệnh gì?
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra. Hai nhóm tác nhân gây bệnh thường gặp là Coxsackie virus A16 và Enterovirus 71 (EV71). Biểu hiện chính là tổn thương da, niêm mạc dưới dạng phỏng nước ở các vị trí đặc biệt như niêm mạc miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, gối. Bệnh có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời. Các trường hợp biến chứng nặng thường do EV71.
Bệnh tay chân miệng thường dễ mắc ở lứa tuổi nào và lây như thế nào?
Bệnh lây chủ yếu theo đường tiêu hoá. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân của trẻ nhiễm bệnh.
Bệnh tay chân miệng gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương. Tại các tỉnh phía Nam, bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm.
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm tuổi dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
Bệnh tay chân miệng có triệu chứng chủ yếu trên tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, miệng của bệnh nhân. Các nốt đỏ có nước là một biểu hiện đặc trưng.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh tay chân miệng
Giai đoạn ủ bệnh: 3 – 7 ngày.
Giai đoạn khởi phát: Từ 1 – 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:

  • Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
  • Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
  • Sốt nhẹ.
  • Nôn.
  • Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.
  • Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.

Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.
Các thể bệnh tay chân miệng
Thể tối cấp: Bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy tuần hoàn, suy hô hấp, hôn mê dẫn đến tử vong trong vòng 24-48 giờ.
Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.
Thể không điển hình: Dấu hiệu phát ban không rõ ràng hoặc chỉ có loét miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp mà không phát ban và loét miệng.
Các xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi bệnh tay chân miệng
Khi nghi ngờ trẻ mắc Tay chân miệng, các bác sỹ có thể tiến hành thêm một số xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán xác định bệnh Tay chân miệng, phân biệt với các bệnh khác như sởi.
Các xét nghiệm cơ bản bệnh tay chân miệng

  • Công thức máu: Bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu tăng trên 16.000/mm3 thường liên quan đến biến chứng
  • Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình thường (< 10 mg/L).
  • Đường huyết, điện giải đồ, X quang phổi đối với các trường hợp có biến chứng từ độ 2b.

Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng bệnh tay chân miệng

  • Khí máu khi có suy hô hấp
  • Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ viêm cơ tim hoặc sốc.
  • Dịch não tủy: Chỉ định chọc dò tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc không loại trừ viêm màng não mủ.
  • Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân ưu thế.
  • Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần chẩn đoán phân biệt: Lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định nguyên nhân.

Chụp cộng hưởng từ não: Chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tay chân miệng
Chẩn đoán bệnh Tay chân miệng cần dựa trên cả biểu hiện lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng. Các tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tay chân miệng như sau.
Chẩn đoán ca lâm sàng bệnh tay chân miệng

  • Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.
  • Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.
  • Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

Chẩn đoán xác định bệnh tay chân miệng
Xét nghiệm RT-PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.
Chẩn đoán phân biệt bệnh tay chân miệng
Các bệnh có biểu hiện loét miệng: Viêm loét miệng (áp-tơ): Vết loét sâu, có dịch tiết, hay tái phát.
Các bệnh có phát ban da:

  • Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
  • Dị ứng: hồng ban đa dạng, không có phỏng nước.
  • Viêm da mủ: Đỏ, đau, có mủ.
  • Thuỷ đậu: Phỏng nước nhiều lứa tuổi, rải rác toàn thân.
  • Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.
  • Sốt xuất huyết Dengue: Chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm mạc.
  • Viêm não màng não: Viêm màng não do vi khuẩn; Viêm não-màng não do vi rút khác.
  • Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi.

Biến chứng của bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng nếu được phát hiện sớm, chăm sóc tốt thì có thể hồi phục hoàn toàn không gây biến chứng gì. Tuy nhiên, nếu gia đình không điều trị tốt cho bé thì có thể gây biến chứng trên thần kinh, tim mạch, hô hấp cho trẻ.
Biến chứng thần kinh của bệnh tay chân miệng

  • Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
  • Rung giật cơ (myoclonic jerk, giật mình chới với): Từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
  • Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
  • Rung giật nhãn cầu.
  • Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
  • Liệt dây thần kinh sọ não.
  • Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
  • Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)

Biến chứng tim mạch, hô hấp của bệnh tay chân miệng

  • Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
  • Mạch nhanh > 150 lần/phút.
  • Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.
  • Da nổi vân tím, vã mồ hôi, chi lạnh. Các biểu hiện rối loạn vận mạch có thể chỉ khu trú ở 1 vùng cơ thể (1 tay, 1 chân,…)
  • Giai đoạn đầu có huyết áp tăng (huyết áp tâm thu: trẻ dưới 1 tuổi  ≥ 110 mmHg, trẻ từ 1 – 2 tuổi ≥ 115 mmHg, trẻ trên 2 tuổi ≥ 120 mmHg), giai đoạn sau mạch, huyết áp không đo được.
  • Khó thở: Thở nhanh, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản, thở nông, thở bụng, thở không đều.
  • Phù phổi cấp: Sùi bọt hồng, khó thở, tím tái, phổi nhiều ran ẩm, nội khí quản có máu hay bọt hồng.

Phân độ lâm sàng bệnh tay chân miệng
Việc phân độ bệnh tay chân miệng giúp cho các sỹ điều trị hợp lý hơn cho trẻ bị tay chân miệng. Bệnh này có 4 độ khác nhau.
Độ 1 bệnh tay chân miệng
Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da. Đây là mức độ bệnh nhẹ nhất và thường phục hồi rất nhanh nếu bắt đầu điều trị từ độ này.
Độ 2 bệnh tay chân miệng
Độ 2a:

  • Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám
  • Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39 độ C, nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.

Độ 2b:
Có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :
Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:

  • Giật mình ghi nhận lúc khám.
  • Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần / 30 phút.
  • Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
  • Ngủ gà
  • Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt)
  • Sốt cao ≥ 39oC không đáp ứng với thuốc hạ sốt

Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

  • Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
  • Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
  • Yếu chi hoặc liệt chi.
  • Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…

Độ 3 của bệnh Tay chân miệng

  • Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).
  • Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
  • Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
  • Huyết áp tăng.
  • Thở nhanh, thở bất thường: Cơn ngưng thở, thở bụng, thở nông, rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
  • Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
  • Tăng trương lực cơ.

Độ 4 của bệnh tay chân miệng

  • Sốc.
  • Phù phổi cấp.
  • Tím tái, SpO2 < 92%.
  • Ngưng thở, thở nấc.

Điều trị bệnh tay chân miệng
Điều trị bệnh tay chân miệng cần tuân thủ nguyên tắc chung khi điều trị vừa giảm triệu chứng, vừa tăng cường thể trạng, miễn dịch cho trẻ, giúp cơ thể mau chóng phục hồi và chống lây nhiễm.
Nguyên tắc điều trị bệnh tay chân miệng

  • Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ (không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm).
  • Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng.
  • Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.

Điều trị bệnh tay chân miệng theo các độ bệnh
Điều trị bệnh tay chân miệng độ 1

  • Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở.
  • Dinh dưỡng đầy đủ theo tuổi. Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ.
  • Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol liều 10 mg/kg/lần (uống) mỗi 6 giờ.
  • Vệ sinh răng miệng.
  • Nghỉ ngơi, tránh kích thích.
  • Tái khám mỗi 1-2 ngày trong 8-10 ngày đầu của bệnh.Trẻ có sốt phải tái khám mỗi ngày cho đến khi hết sốt ít nhất 48 giờ.

Cần tái khám ngay khi có dấu hiệu từ độ 2a trở lên như:

  • Sốt cao ≥ 39 0C.
  • Thở nhanh, khó thở.
  • Giật mình, lừ đừ, run chi, quấy khóc, bứt rứt khó ngủ, nôn nhiều.
  • Đi loạng choạng.
  • Da nổi vân tím, vã mồ hôi, tay chân lạnh.
  • Co giật, hôn mê.

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 2
Điều trị nội trú tại bệnh viện
Độ 2a:

  • Điều trị như độ 1. Trường hợp trẻ sốt cao không đáp ứng tốt với paracetamol có thể phối hợp với ibuprofen 10-15 mg/kg/lần lập lại mỗi 6-8 giờ nếu cần (dùng xen kẽ với các lần sử dụng paracetamol).
  • Thuốc: Phenobarbital 5 – 7 mg/kg/ngày, uống.
  • Theo dõi sát để phát hiện dấu hiệu chuyển độ.

Độ 2b:

  • Nằm đầu cao 30°.
  • Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút.
  • Hạ sốt tích cực nếu trẻ có sốt.

Thuốc điều trị bệnh tay chân miệng độ 2

  • Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
  • Immunoglobulin:

Nhóm 2: 1g/kg/ngày truền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ. Sau 24 giờ nếu còn dấu hiệu độ 2b: Dùng liều thứ 2
Nhóm 1: Không chỉ định Immunoglobulin thường qui. Nếu triệu chứng không giảm sau 6 giờ điều trị bằng Phenobarbital thì cần chỉ định Immunoglobulin. Sau 24 giờ đánh giá lại để quyết định liều thứ 2 như nhóm 2.

  • Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, kiểu thở, tri giác, ran phổi, mạch mỗi 1- 3 giờ trong 6 giờ đầu, sau đó theo chu kỳ 4-5 giờ.
  • Đo độ bão hòa oxy SpO2 và theo dõi mạch liên tục (nếu có máy).

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 3

  • Điều trị nội trú tại đơn vị hồi sức tích cực
  • Thở oxy qua mũi 3-6 lít/phút. Đặt nội khí quản giúp thở sớm khi thất bại với thở oxy.
  • Chống phù não: nằm đầu cao 30°, hạn chế dịch (tổng dịch bằng 1/2-3/4 nhu cầu bình thường), thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 25-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
  • Phenobarbital 10 – 20 mg/kg truyền tĩnh mạch. Lặp lại sau 8-12 giờ khi cần.
  • Immunoglobulin (Gammaglobulin): 1g/kg/ngày truyền tĩnh mạch chậm trong 6-8 giờ, dùng trong 2 ngày liên tục
  • Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch > 170 lần/phút, liều khởi đầu 5µg/kg/phút truyền tĩnh mạch, tăng dần 1-2,5µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có cải thiện lâm sàng; liều tối đa 20µg/kg/phút.
  • Milrinone truyền tĩnh mạch 0,4 µg/kg/phút chỉ dùng khi HA cao, trong 24-72 giờ.
  • Điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, điều trị hạ đường huyết.
  • Hạ sốt tích cực.
  • Điều trị co giật nếu có: Midazolam 0,15 mg/kg/lần hoặc Diazepam 0,2-0,3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm, lập lại sau 10 phút nếu còn co giật (tối đa 3 lần).
  • Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, mỗi 1- 2 giờ. Nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

Điều trị bệnh tay chân miệng độ 4

  • Điều trị nội trú tại các đơn vị hồi sức tích cực
  • Đặt Nội khí quản thở máy: Tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35 mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100 mmHg.
  • Chống sốc: Sốc do viêm cơ tim hoặc tổn thương trung tâm vận mạch ở thân não.
  • Nếu không có dấu hiệu lâm sàng của phù phổi hoặc suy tim: Truyền dịch Natri clorua 0,9% hoặc Ringer lactat: 5 ml/kg/15 phút, điều chỉnh tốc độ theo hướng dẫn CVP và đáp ứng  lâm sàng. Trường hợp không có CVP cần theo dõi sát dấu hiệu quá tải, phù phổi cấp.
  • Đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung ương.
  • Dobutamin liều khởi đầu 5µg/kg/phút, tăng dần 2- 3µg/kg/phút mỗi 15 phút cho đến khi có hiệu quả, liều tối đa 20 µg/kg/phút.

 
Phù phổi cấp:

  • Ngừng ngay dịch truyền nếu đang truyền dịch.
  • Dùng Dobutamin liều 5-20 µg/kg/phút.
  • Furosemide 1-2 mg/kg/lần tiêm tĩnh mạch chỉ định khi quá tải dịch.
  • Điều chỉnh rối loạn kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não:
  • Lọc máu liên tục hay ECMO (nếu có điều kiện).
  • Immunoglobulin: Chỉ định khi HA trung bình ≥ 50mmHg
  • Kháng sinh: Chỉ dùng kháng sinh khi có bội nhiễm hoặc chưa loại trừ các bệnh nhiễm khuẩn nặng khác
  • Theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2, nước tiểu mỗi 30 phút trong 6 giờ đầu, sau đó điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng; Áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, nếu có điều kiện nên theo dõi huyết áp động mạch xâm lấn.

Phòng bệnh tay chân miệng
Khi đã biết nguyên nhân gây bệnh và các con đường lây nhiễm bệnh thì các bậc phụ huynh cần lưu ý phòng bệnh hợp lý cho trẻ, nhất là trong mùa dịch.
Nguyên tắc phòng bệnh tay chân miệng

  • Hiện chưa có vắc xin phòng bệnh đặc hiệu.
  • Áp dụng các biện pháp phòng ngừa chuẩn và phòng ngừa đối với bệnh lây qua đường tiêu hoá, đặc biệt chú ý tiếp xúc trực tiếp với nguồn lây.

Phòng bệnh tay chân miệng tại các cơ sở y tế

  • Cách ly theo nhóm bệnh.
  • Nhân viên y tế: Mang khẩu trang, rửa, sát khuẩn tay trước và sau khi chăm sóc.
  • Khử khuẩn bề mặt, giường bệnh, buồng bệnh bằng Cloramin B 2%. Lưu ý khử khuẩn các ghế ngồi của bệnh nhân và thân nhân tại khu khám bệnh.
  • Xử lý chất thải, quần áo, khăn trải giường của bệnh nhân và dụng cụ chăm sóc sử dụng lại theo quy trình phòng bệnh lây qua đường tiêu hoá.

Phòng bệnh tay chân miệng ở cộng đồng

  • Vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng (đặc biệt sau khi thay quần áo, tã, sau khi tiếp xúc với phân, nước bọt).
  • Rửa sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà.
  • Lau sàn nhà bằng dung dịch khử khuẩn Cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử khuẩn khác.
  • Cách ly trẻ bệnh tại nhà. Không đến nhà trẻ, trường học, nơi các trẻ chơi tập trung trong 10-14 ngày đầu của bệnh.

Ban hành kèm theo Quyết định số 2554  /QĐ-BYT ngày  19  tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế
 

Nguồn tin: Benh.vn